-
-
Vietnamese (1934)
-
-
24
|Daniel 5:24|
Vậy nên từ nơi Ngài đã sai phần bàn tay nầy đến, và chữ đó đã vạch ra.
-
25
|Daniel 5:25|
Những chữ đã vạch ra như sau nầy: Mê-nê, Mê-nê, Tê-ken, U-phác-sin.
-
26
|Daniel 5:26|
Nầy là nghĩa những chữ đó: Mê-nê là: Ðức Chúa Trời đã đếm nước vua và khiến nó đến cuối cùng.
-
27
|Daniel 5:27|
Tê-ken là: Vua đã bị cân trên cái cân, và thấy kém thiếu.
-
28
|Daniel 5:28|
Phê-rết là: Nước vua bị chia ra, được ban cho người Mê-đi và người Phe-rơ-sơ.
-
29
|Daniel 5:29|
Tức thì, theo lịnh truyền của vua Bên-xát-sa, người ta mặc màu tía cho Ða-ni-ên; đeo vào cổ người một vòng vàng, và rao ra rằng người được dự chức thứ ba trong việc chánh trị nhà nước.
-
30
|Daniel 5:30|
Ngay đêm đó, vua người Canh-đê là Bên-xát-sa bị giết.
-
31
|Daniel 5:31|
Rồi Ða-ri-út là người Mê-đi được nước, bấy giờ tuổi người độ sáu mươi hai.
-
1
|Daniel 6:1|
Vua Ða-ri-út ưng đặt trong nước một trăm hai mươi quan trấn thủ, để chia nhau trị cả nước,
-
2
|Daniel 6:2|
và trên họ có ba quan thượng thơ, mà một là Ða-ni-ên. Các quan trấn thủ phải khai trình với ba quan đó, hầu cho vua khỏi chịu một sự tổn hại nào.
-
-
Sugerencias
Haga clic para leer Jueces 6-8