-
-
Vietnamese (1934)
-
-
11
|Juan 10:11|
Ta là người chăn hiền lành; người chăn hiền lành vì chiên mình phó sự sống mình.
-
12
|Juan 10:12|
Kẻ chăn thuê chẳng phải là người chăn, và chiên không phải thuộc về nó. Nếu thấy muôn sói đến thì nó bỏ chiên chạy trốn; muôn sói cướp lấy chiên và làm cho tản lạc.
-
13
|Juan 10:13|
Ấy vì nó là kẻ chăn thuê, chẳng lo lắng chi đến chiên.
-
14
|Juan 10:14|
Ta là người chăn chiên hiền lành, ta quen chiên ta, và chiên ta quen ta,
-
15
|Juan 10:15|
cũng như Cha biết ta và ta biết Cha vậy; ta vì chiên ta phó sự sống mình.
-
16
|Juan 10:16|
Ta còn có chiên khác chẳng thuộc về chuồng này; ta cùng phải dẫn nó về nữa. Chiên đó sẽ nghe tiếng ta, rồi sẽ chỉ có một bầy, và một người chăn mà thôi.
-
17
|Juan 10:17|
Nầy, tại sao Cha yêu ta: Ấy vì ta phó sự sống mình để được lấy lại.
-
18
|Juan 10:18|
Chẳng có ai cất sự sống ta đi, nhưng tự ta phó cho; ta có quyền phó sự sống, và có quyền lấy lại; ta đã lãnh mạng lịnh nầy nơi Cha ta.
-
19
|Juan 10:19|
Nhơn những lời đó người Giu-đa lại chia phe ra nữa.
-
20
|Juan 10:20|
Phần nhiều người trong đám họ nói rằng: Người bị quỉ ám, người là điên sao các ngươi nghe làm chi?
-
-
Sugerencias
Haga clic para leer 1 Pedro 1-5