-
-
Vietnamese (1934)
-
-
4
|Juan 10:4|
Khi người đã đem chiên ra hết, thì đi trước, chiên theo sau, vì chiên quen tiếng người.
-
5
|Juan 10:5|
Nhưng chiên chẳng theo người lạ; trái lại nó chạy trốn, vì chẳng quen tiếng người lạ.
-
6
|Juan 10:6|
Ðức Chúa Jêsus phán lời ví dụ đó, nhưng chúng không hiểu Ngài muốn nói chi.
-
7
|Juan 10:7|
Ðức Chúa Jêsus lại phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ta là cửa của chiên.
-
8
|Juan 10:8|
Hết thảy những kẻ đã đến trước ta đều là quân trộm cướp; nhưng chiên không nghe chúng nó.
-
9
|Juan 10:9|
Ta là cái cửa: nếu ai bởi ta mà vào, thì sẽ được cứu rỗi; họ sẽ vào ra và gặp đồng cỏ.
-
10
|Juan 10:10|
Kẻ trộm chỉ đến để cướp giết và hủy diệt; còn ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống và được sự sống dư dật.
-
11
|Juan 10:11|
Ta là người chăn hiền lành; người chăn hiền lành vì chiên mình phó sự sống mình.
-
12
|Juan 10:12|
Kẻ chăn thuê chẳng phải là người chăn, và chiên không phải thuộc về nó. Nếu thấy muôn sói đến thì nó bỏ chiên chạy trốn; muôn sói cướp lấy chiên và làm cho tản lạc.
-
13
|Juan 10:13|
Ấy vì nó là kẻ chăn thuê, chẳng lo lắng chi đến chiên.
-
-
Sugerencias
Haga clic para leer 2 Pedro 1-3