-
-
Vietnamese (1934)
-
-
14
|Juan 10:14|
Ta là người chăn chiên hiền lành, ta quen chiên ta, và chiên ta quen ta,
-
15
|Juan 10:15|
cũng như Cha biết ta và ta biết Cha vậy; ta vì chiên ta phó sự sống mình.
-
16
|Juan 10:16|
Ta còn có chiên khác chẳng thuộc về chuồng này; ta cùng phải dẫn nó về nữa. Chiên đó sẽ nghe tiếng ta, rồi sẽ chỉ có một bầy, và một người chăn mà thôi.
-
17
|Juan 10:17|
Nầy, tại sao Cha yêu ta: Ấy vì ta phó sự sống mình để được lấy lại.
-
18
|Juan 10:18|
Chẳng có ai cất sự sống ta đi, nhưng tự ta phó cho; ta có quyền phó sự sống, và có quyền lấy lại; ta đã lãnh mạng lịnh nầy nơi Cha ta.
-
19
|Juan 10:19|
Nhơn những lời đó người Giu-đa lại chia phe ra nữa.
-
20
|Juan 10:20|
Phần nhiều người trong đám họ nói rằng: Người bị quỉ ám, người là điên sao các ngươi nghe làm chi?
-
21
|Juan 10:21|
Kẻ khác nói rằng: Ấy đó chẳng phải là lời nói của một kẻ bị quỉ ám. Quỉ há có thể mở mắt kẻ mù được sao?
-
22
|Juan 10:22|
Tại thành Giê-ru-sa-lem có giữ lễ Khánh Thành đền thờ. Bấy giờ là mùa đông;
-
23
|Juan 10:23|
Ðức Chúa Jêsus đi dạo trong đền thờ, dưới hiên cửa Sa-lô-môn.
-
-
Sugerencias
Haga clic para leer 2 Pedro 1-3