-
-
Vietnamese (1934)
-
-
17
|Lamentaciones 3:17|
Ngài khiến hồn ta xa sự bình an, ta đã quên phước lành.
-
18
|Lamentaciones 3:18|
Ta rằng: Hết sức mạnh ta, dứt lòng trông đợi Ðức Giê-hô-va.
-
19
|Lamentaciones 3:19|
Hãy nhớ đến sự hoạn nạn khốn khổ ta, là ngải cứu và mật đắng.
-
20
|Lamentaciones 3:20|
Hồn ta còn nhớ đến, và hao mòn trong ta.
-
21
|Lamentaciones 3:21|
Ta nhớ lại sự đó, thì có sự trông mong:
-
22
|Lamentaciones 3:22|
Ấy là nhờ sự nhơn từ Ðức Giê-hô-va mà chúng ta chưa tuyệt. Vì sự thương xót của Ngài chẳng dứt.
-
23
|Lamentaciones 3:23|
Mỗi buổi sáng thì lại mới luôn, sự thành tín Ngài là lớn lắm.
-
24
|Lamentaciones 3:24|
Hồn ta nói: Ðức Giê-hô-va là cơ nghiệp ta, nên ta để lòng trông cậy nơi Ngài.
-
25
|Lamentaciones 3:25|
Ðức Giê-hô-va ban sự nhơn từ cho những kẻ trông đợi Ngài, cho linh hồn tìm cầu Ngài.
-
26
|Lamentaciones 3:26|
Thật tốt cho người trông mong và yên lặng đợi chờ sự cứu rỗi của Ðức Giê-hô-va.
-
-
Sugerencias
Haga clic para leer Jueces 4-5