-
Leia por capítulosComentário sobre a Leitura Bíblica de Hoje
-
Vietnamese (1934) -
-
1
|2 Reis 23:1|
Vua bèn sai người nhóm hiệp hết thảy những trưởng lão Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.
-
2
|2 Reis 23:2|
Ðoạn, vua đi lên đền thờ Ðức Giê-hô-va, có hết thảy người Giu-đa, cả dân cư Giê-ru-sa-lem, những thầy tế lễ, đấng tiên tri, cùng cả dân sự, vô luận nhỏ lớn, đều đi theo người. Người đọc cho chúng nghe các lời của sách giao ước, mà người ta đã tìm được trong đền thờ của Ðức Giê-hô-va.
-
3
|2 Reis 23:3|
Vua đứng trên tòa, lập giao ước trước mặt Ðức Giê-hô-va, hứa đi theo Ðức Giê-hô-va, hết lòng hết ý gìn giữ những điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Ngài, và làm hoàn thành lời giao ước đã chép trong sách này. Cả dân sự đều ưng lời giao ước ấy.
-
4
|2 Reis 23:4|
Vua bèn truyền lịnh cho thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia, cho mấy thầy phó tế, và các người giữ cửa đền thờ, cất khỏi đền thờ của Ðức Giê-hô-va hết thảy những khí giới người ta làm đặng cúng thờ Ba-anh, Át-tạt-tê, và cả cơ binh trên trời. Người bảo thiêu các vật đó ngoài Giê-ru-sa-lem, trong đồng ruộng Xết-rôn, rồi đem tro nó đến Bê-tên.
-
5
|2 Reis 23:5|
Người cũng đuổi những thầy cả của các tà thần mà những vua Giu-đa đã lập, đặng xông hương trên các nơi cao trong những thành Giu-đa và tại các nơi chung quanh Giê-ru-sa-lem; cũng đuổi đi những thầy cả dâng hương cho Ba-anh, cho mặt trời, mặt trăng, huỳnh đạo, và cả cơ binh trên trời.
-
6
|2 Reis 23:6|
Người cất hình tượng Át-tạt-tê khỏi đền thờ của Ðức Giê-hô-va, đem nó ra ngoài Giê-ru-sa-lem, đến khe Xết-rôn, thiêu đốt nó tại đó và nghiền ra tro, rồi rải tro ấy trên mồ của thường dân.
-
7
|2 Reis 23:7|
Người lại phá những phòng của bợm vĩ gian ở trong đền thờ của Ðức Giê-hô-va, là nơi đó người nữ dệt những trại cho Át-tạt-tê.
-
8
|2 Reis 23:8|
Người cũng đòi đến hết thảy những thầy tế lễ ở các thành Giu-đa, làm ô uế những nơi cao mà chúng nó có xông hương, từ Ghê-ba cho đến Bê -e-Sê-ba; lại phá những bàn thờ lập tại cửa thành, tức tại cửa Giô-suê, quan cai thành, ở về phía bên tả, khi vào cửa thành.
-
9
|2 Reis 23:9|
Song, những người đã làm thầy tế lễ các nơi cao, thì chẳng được lên đến bàn thờ của Ðức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem; song họ ăn bánh không men với anh em mình.
-
10
|2 Reis 23:10|
Người cũng làm ô uế Tô-phết tại trong trũng con cái Hi-nôm, hầu cho từ rày về sau, không ai được đưa con trai hay là con gái mình qua lửa cho Mo-lóc.
-
-
Sugestões

Clique para ler 2 João 1-1
20 de Dezembro LAB 720
JOÃO NOS APRESENTA A SALVAÇÃO
1João
Quero destacar alguns versículos de 1João e adicionar-lhes algo mais, sobre a salvação, para ajudar a você, leitor, em seu estudo da Bíblia.
“Se confessarmos os nossos pecados, ele é fiel e justo para perdoar os nossos pecados e nos purificar de toda injustiça (1:9)”. O segundo passo para a salvação é a confissão dos pecados (o primeiro é o arrependimento). Aqui está a descrição teórica de como acontece a salvação anunciada em Efésios 2:8. Mas um relato de como isso acontece na prática pode ser lido em 2Samuel 2:13 e todo o contexto da história do pecado e arrependimento de Davi, em comparação com o Salmo 51. A salvação está ao nosso alcance. Amém!
“Meus filhinhos, escrevo-lhes estas coisas para que vocês não pequem. Se, porém, alguém pecar, temos um intercessor junto ao Pai, Jesus Cristo, o Justo (1João 2:1)”. Para esta palavra “intercessor”, no texto em original grego está a palavra “parakleto”, que quer dizer “ajudador, confortador, consolador, conselheiro, intercessor, mediador ou advogado”. No Novo Testamento, os únicos parakletos são o Espírito Santo, prometido em João 14:16, e Cristo (aqui em João 2:1), junto ao Pai. A igualdade dos dois é atestada pela expressão “allos parakletos” de João 14:16, que quer dizer “um outro igual”. Nesta simples comparação destas duas passagens, vemos toda a Trindade empenhada em salvar-nos. Amém!
“Aquele que diz: ‘Eu o conheço’, mas não obedece aos seus mandamentos, é mentiroso, e a verdade não está nele. Mas, se alguém obedece à sua palavra, nele verdadeiramente o amor a Deus está aperfeiçoado. Desta forma sabemos que estamos nele: aquele que afirma que permanece nele, deve andar como ele andou (1João 2:1)”. A santificação traz como fruto natural a guarda dos mandamentos, num ato de relacionamento (João 14:15). A salvação depende da nossa entrega. Amém!
“Mas quem odeia seu irmão está nas trevas e anda nas trevas; não sabe para onde vai, porque as trevas o cegaram 1João 2:11)”. Uma vez salvo, não está para sempre salvo. Note que, para João chamar alguém de “filho”, é porque tratava-se de alguém que já era salvo (compare com 2:12; 3:10; 1Coríntios 10:11-12; Hebreus 3:13-14 e 10:26-27). Precisamos que Deus nos mantenha, para sempre, salvos. Amém!
“Sabemos também que o Filho de Deus veio e nos deu entendimento, para que conheçamos aquele que é o Verdadeiro. E nós estamos naquele que é o Verdadeiro, em seu Filho Jesus Cristo. Este é o verdadeiro Deus e a vida eterna (1João 5:20)”. É possível conhecer a Deus através da pessoa de Jesus. Ele é a revelação da divindade. A fonte da nossa salvação. Conhecendo-O, somos salvos. Amém!
Valdeci Júnior
Fátima Silva