-
Leer por capítulos:
74-
Vietnamese (1934)
-
-
11
|Salmos 74:11|
Sao Chúa rứt tay lại, tức là tay hữu Chúa? Khá rút nó ra khỏi lòng, và tiêu diệt chúng nó đi!
-
12
|Salmos 74:12|
Dầu vậy, Ðức Chúa Trời là Vua tôi từ xưa, Vẫn làm sự cứu rỗi trên khắp trái đất.
-
13
|Salmos 74:13|
Chúa đã dùng quyền năng Chúa mà rẽ biển ra, Bẻ gãy đầu quái vật trong nước.
-
14
|Salmos 74:14|
Chúa chà nát đầu lê-vi-a-than, Ban nó làm thực vật cho dân ở đồng vắng.
-
15
|Salmos 74:15|
Chúa khiến suối và khe phun nước, Và làm cho khô các sông lớn.
-
16
|Salmos 74:16|
Ngày thuộc về Chúa, đêm cũng vậy; Chúa đã sắm sửa mặt trăng và mặt trời.
-
17
|Salmos 74:17|
Chúa đã đặt các bờ cõi của đất, Và làm nên mùa hè và mùa đông.
-
18
|Salmos 74:18|
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy nhớ rằng kẻ thù nghịch đã sỉ nhục, Và một dân ngu dại đã phạm đến danh Ngài.
-
19
|Salmos 74:19|
Xin chớ phó cho thú dữ linh hồn bò câu đất của Chúa; Cũng đừng quên hoài kẻ khốn cùng của Chúa.
-
20
|Salmos 74:20|
Xin Chúa đoái đến sự giao ước; Vì các nơi tối tăm của đất đều đầy dẫy sự hung bạo.
-
-
Sugerencias
Haga clic para leer Deuteronomio 21-23