-
Leer por capítulos:
-
Vietnamese (1934)
-
-
2
|Salmos 18:2|
Ðức Giê-hô-va là hòn đá tôi, đồn lũy tôi, Ðấng giải cứu tôi; Ðức Chúa Trời là hòn đá tôi, nơi Ngài tôi sẽ nương náu mình; Ngài cũng là cái khiên tôi, sừng cứu rỗi tôi, và là nơi náu ẩn cao của tôi.
-
3
|Salmos 18:3|
Ðức Giê-hô-va đáng được ngợi khen; tôi sẽ kêu cầu Ngài, Aét sẽ được giải cứu khỏi các kẻ thù nghịch tôi.
-
4
|Salmos 18:4|
Các dây sự chết đã vương vấn tôi, Lụt gian ác chảy cuộn làm cho tôi sợ hãi.
-
5
|Salmos 18:5|
Nhưng dây âm phủ đã vấn lấy tôi, Lưới sự chết hãm bắt tôi.
-
6
|Salmos 18:6|
Trong cơn gian truân tôi cầu khẩn Ðức Giê-hô-va, Tôi kêu cầu Ðức Chúa Trời tôi: Tại đền Ngài, Ngài nghe tiếng tôi, Và tiếng kêu cầu của tôi thấu đến tai Ngài.
-
7
|Salmos 18:7|
Bấy giờ đất động và rung, Nền các núi cũng lay chuyển Và rúng động, vì Ngài nổi giận.
-
8
|Salmos 18:8|
Khói bay ra từ lỗ mũi Ngài, Ngọn lửa hực phát ra từ miệng Ngài, Làm cho than cháy đỏ.
-
9
|Salmos 18:9|
Ngài làm nghiêng lệch các từng trời, và ngự xuống; Dưới chơn Ngài có vùng đen kịt.
-
10
|Salmos 18:10|
Ngài cỡi chê-ru-bin và bay, Ngài liệng trên cánh của gió.
-
11
|Salmos 18:11|
Ngài nhờ sự tối tăm làm nơi ẩn núp mình, Dùng các vùng nước tối đen và mây mịt mịt của trời, Mà bủa xung quanh mình Ngài dường như một cái trại.
-
-
Sugerencias
Haga clic para leer 1 Corintios 5-7