-
Leer por capítulos:
-
Vietnamese (1934)
-
-
92
|Salmos 119:92|
Nên luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích, Aét tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.
-
93
|Salmos 119:93|
Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa, Vì nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.
-
94
|Salmos 119:94|
Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi; Vì tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.
-
95
|Salmos 119:95|
Những kẻ ác rình giết tôi; Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa,
-
96
|Salmos 119:96|
Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn; Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.
-
97
|Salmos 119:97|
Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.
-
98
|Salmos 119:98|
Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi, Vì các điều răn ấy ở cùng tôi luôn luôn.
-
99
|Salmos 119:99|
Tôi có trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi, Vì tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.
-
100
|Salmos 119:100|
Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả, Vì có gìn giữ các giềng mối Chúa.
-
101
|Salmos 119:101|
Tôi giữ chơn tôi khỏi mọi đường tà, Ðể gìn giữ lời của Chúa.
-
-
Sugerencias
Haga clic para leer 2 Crónicas 21-23