-
Leer por capítulos:
-
Vietnamese (1934)
-
-
102
|Salmos 119:102|
Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa; Vì Chúa đã dạy dỗ tôi.
-
103
|Salmos 119:103|
Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao! Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!
-
104
|Salmos 119:104|
Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng; Vì vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.
-
105
|Salmos 119:105|
Lời Chúa là ngọn đèn cho chơn tôi, Ánh sáng cho đường lối tôi.
-
106
|Salmos 119:106|
Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa, Và cũng đã làm theo sự thề ấy.
-
107
|Salmos 119:107|
Ðức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi; Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.
-
108
|Salmos 119:108|
Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi, Và dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.
-
109
|Salmos 119:109|
Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm, Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
-
110
|Salmos 119:110|
Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.
-
111
|Salmos 119:111|
Chứng cớ Chúa là cơ nghiệp tôi đến đời đời; Vì ấy là sự mừng rỡ của lòng tôi.
-
-
Sugerencias
Haga clic para leer 2 Crónicas 21-23