-
Leer por capítulos:
-
Vietnamese (1934)
-
-
15
|Salmos 109:15|
Nguyện các tội ác ấy hằng ở trước mặt Ðức Giê-hô-va, Ðể Ngài cất kỷ niệm chúng nó khỏi đất;
-
16
|Salmos 109:16|
Bởi vì người không nhớ làm ơn, Song bắt bớ người khốn cùng thiếu thốn, Và kẻ có lòng đau thương, đặng giết đi.
-
17
|Salmos 109:17|
Nó ưa sự rủa sả, sự rủa sả bèn lâm vào nó; Cũng không thích chúc phước; phước bèn cách xa nó.
-
18
|Salmos 109:18|
Nó cũng mặc mình bằng sự rủa sả khác nào bằng cái áo; Sự rủa sả chun thấm vào thân nó như nước, Vô xương cốt như dầu.
-
19
|Salmos 109:19|
Nguyện sự rủa sả vì nó làm như cái áo để đắp mình, Như cái đai để thắt lưng luôn luôn.
-
20
|Salmos 109:20|
Ðức Giê-hô-va sẽ báo trả như vậy cho kẻ cừu địch tôi, Và cho những kẻ nói hành linh hồn tôi.
-
21
|Salmos 109:21|
Nhưng, hỡi Chúa Giê-hô-va, nhơn danh Chúa, xin hãy hậu đãi tôi; Vì sự nhơn từ Chúa là tốt; xin hãy giải cứu tôi;
-
22
|Salmos 109:22|
Vì tôi khốn cùng thiếu thốn, Lòng tôi bị đau thương trong mình tôi.
-
23
|Salmos 109:23|
Tôi qua đời như bóng ngã dài, Bị đuổi đây đuổi đó khác nào cào cào.
-
24
|Salmos 109:24|
Gối tôi run yếu vì kiêng ăn, Thịt tôi ra ốm, không còn mập nữa.
-
-
Sugerencias
Haga clic para leer 2 Crónicas 14-16